15. 14. PHƯƠNG
PHÁP LẤY MẪU VÀ LƯU MẪU
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp lấy mẫu cho các loại
sinh phẩm sau đây:
Các loại vắcxin
làm từ vi khuẩn hoặc virus, dùng để phòng
bệnh cho người và gia súc.
Các dung dịch dùng
để hồi chỉnh các sinh phẩm dạng đông
khô.
PHƯƠNG PHÁP LẤY
MẪU
Nguyên tắc
Phải lấy
mẫu ở công đoạn sản xuất, với số
lượng đủ tính cách đại diện.
Các mẫu lấy
phải trong điều kiện vô khuẩn bằng
những dụng cụ đã vô khuẩn.
Cách lấy mẫu
Mẫu
được lấy trong các giai đoạn sau:
Lấy mẫu bán thành phẩm
cuối cùng
Trước khi lấy mẫu phải
lắc kỹ chai hoặc bình chứa bán thành phẩm
cuối cùng. Lấy it nhất 10 ml cấy vào trong 2 loại
môi trường thử
Lấy mẫu trong quá trình
đóng ống
Để
kiểm tra tính vô khuẩn trong quá trình đóng ống
phải lấy mẫu ít nhất tại thời
điểm đầu, giữa và cuối quá trình đóng
ống. Tổng số mẫu lấy tùy thuộc số
lượng thành phẩm (xem Bảng 15.14).
Đối
với quá trình đóng ống mà sau đó sinh phẩm
phải đông khô thì sau giai đoạn đông khô cũng
phải lấy mẫu để kiểm tra vô khuẩn.
Lấy
mẫu thành phẩm
Mẫu
thành phẩm cần kiểm tra phải đảm bảo
đại diện cho cả loạt thành phẩm. Mẫu
lấy kiểm tra phải bao gồm cả mẫu của
giai đoạn đầu và cuối của quá trình đóng
ống. Nếu loạt bán thành phẩm cùng trong bình chứa
(tank), nhưng được
đóng làm nhiều lần, thì mẫu lấy của
mỗi lần (gọi là 1 loạt đóng ống) phải
đại diện cho toàn bộ quá trình đóng ống
của lần ấy và được kiểm tra riêng về
mặt vô trùng. Số
lượng mẫu cần lấy để kiểm tra do
cơ quan Kiểm định quốc gia quy định.
Công thức lấy
mẫu để kiểm tra theo quy định của
Tổ chức Y tế thế giới là 0,4ÖN; trong đó N là số lượng
ống, lọ của loạt thành phẩm đó.
Đối với
loạt thành phẩm có ít hơn 100 ống thì phải
lấy 10% số ống để kiểm tra.
Số lượng lấy mẫu
Mỗi
giai đoạn phải lấy mẫu để kiểm
định.
Cần
lưu ý: Riêng với thử
nghiệm vô trùng số lượng mẫu lấy ở
mỗi giai đoạn phải đủ cho ít nhất 3
lần thử nghiệm phòng trường hợp phải
nhắc lại thử nghiệm.
Lưu mẫu
Mỗi
loạt sinh phẩm thành phẩm đều phải giữ
mẫu lưu. Mẫu lưu này được giữ cho đến
khi vắc xin và sinh phẩm hết hạn sử dụng.
Phải ghi nhãn cẩn thận số loạt và tên sinh
phẩm. Các cơ sở sản xuất cần phải
lưu một lượng mẫu đủ để có
thể tiến hành kiểm tra vô khuẩn lại khi cần
thiết.
Số lần kiểm
định.
Thông
thường, số lượng mẫu lấy phải
bảo đảm cho các thử nghiệm kiểm
định của 3 cấp như sau: Kiểm định
sản xuất (kiểm định cấp I); Kiểm
định địa phương (kiểm định
cấp II) và Kiểm định quốc gia (kiểm
định cấp III).
Số
lượng mẫu lấy để kiểm tra vô khuẩn
của sản phẩm tối thiểu phải đủ
cho kiểm định sản xuất, kiểm định
địa phương và lưu mẫu. Nếu Kiểm
định quốc gia cần kiểm tra lại thử
nghiệm vô khuẩn thì số lượng mẫu thử
bằng số lượng mẫu mà kiểm định
địa phương đã làm.
Trường hợp cần huỷ một
loạt sinh phẩm do không
đạt tiêu chuẩn lý học (đục, tủa) thì
toàn bộ số ống đó phải chuyển qua kiểm
định điạ phương để tìm nguyên nhân.
Số
lượng thành phẩm cần lấy để kiểm
tra vô khuẩn sẽ tuỳ thuộc vào tổng số
ống của mỗi loạt và thể tích sinh phẩm có
trong 1 ống hoặc lọ ( Bảng
15.14).
Bảng
15.14: Số
lượng mẫu được lấy cho thử
nghiệm vô khuẩn vắc xin, sinh phẩm
Số lượng
thành phẩm / loạt |
Thể tích được đóng trong
1 ống hoặc lọ vắc xin - sinh phẩm |
||||||||||||||||||||
0,5ml |
1 - 1,5ml |
≥ 2ml |
|||||||||||||||||||
Số lượng mẫu lấy
kiểm tra |
Số lượng mẫu lấy
kiểm tra |
Số lượng mẫu lấy
kiểm tra |
|||||||||||||||||||
Tổng số |
SX |
KĐĐP |
Tổng số |
SX |
KĐĐP |
Tổngsố |
SX |
KĐĐP |
|||||||||||||
M |
Ô |
M |
Ô |
M |
Ô |
M |
Ô |
M |
Ô |
M |
Ô |
M |
Ô |
M |
Ô |
M |
Ô |
||||
501 - 1000 |
16 |
16 |
2 |
8 |
2 |
8 |
6 |
12 |
3 |
6 |
3 |
6 |
12 |
12 |
6 |
6 |
6 |
6 |
|||
1001 - 2000 |
24 |
24 |
3 |
12 |
3 |
12 |
8 |
16 |
4 |
8 |
4 |
8 |
18 |
18 |
9 |
9 |
9 |
9 |
|||
2001 - 3000 |
24 |
24 |
3 |
12 |
3 |
12 |
10 |
20 |
4 |
10 |
5 |
10 |
22 |
22 |
11 |
11 |
11 |
11 |
|||
3001 - 4000 |
24 |
24 |
3 |
12 |
3 |
12 |
12 |
24 |
6 |
12 |
6 |
12 |
26 |
26 |
13 |
13 |
13 |
13 |
|||
4001 - 5000 |
32 |
32 |
4 |
16 |
4 |
16 |
14 |
28 |
7 |
14 |
7 |
14 |
28 |
28 |
14 |
14 |
14 |
14 |
|||
5001 - 6000 |
32 |
32 |
4 |
16 |
4 |
16 |
16 |
32 |
8 |
16 |
8 |
16 |
32 |
32 |
16 |
16 |
16 |
16 |
|||
6001 - 7000 |
32 |
32 |
4 |
16 |
4 |
16 |
16 |
32 |
8 |
16 |
8 |
16 |
34 |
34 |
17 |
17 |
17 |
17 |
|||
7001 - 8000 |
40 |
40 |
5 |
20 |
5 |
20 |
18 |
36 |
9 |
18 |
9 |
18 |
36 |
36 |
18 |
18 |
18 |
18 |
|||
8001 - 9000 |
40 |
40 |
5 |
20 |
5 |
20 |
20 |
40 |
10 |
20 |
10 |
20 |
38 |
38 |
19 |
19 |
19 |
19 |
|||
9001 - 10000 |
40 |
40 |
5 |
20 |
5 |
20 |
20 |
40 |
10 |
20 |
10 |
20 |
40 |
40 |
20 |
20 |
20 |
20 |
|||
> 10.000 |
40 |
40 |
5 |
20 |
5 |
20 |
20 |
40 |
10 |
20 |
10 |
20 |
40 |
40 |
20 |
20 |
20 |
20 |
|||
Ghi chú:
M:
Số mẫu được lấy để kiểm
định.
Ô:
Số lượng lọ VX- SP lấy để kiểm
tra vô khuẩn.
SX:
Kiểm định sản xuất (cấp I).
KĐĐP:
Kiểm định địa phương (cấp II).
Xử lý mẫu
Mẫu
kiểm định phải bảo quản theo những quy
định phù hợp cho từng loại sinh phẩm và
phải được tiến hành kiểm định
ngay. Nếu chưa kiểm định được,
nhất thiết phải bảo quản ở nhiệt
độ quy định.
Các mẫu kiểm định phải có
thông tin như sau:
Tên
sản phẩm.
Ngày
sản xuất.
Số
loạt.
Số
lượng sản phẩm.
Yêu
cầu kiểm định.
Số
lượng mẫu gửi kiểm định
Ngày
lấy mẫu.
Đơn
vị gửi mẫu.
PHƯƠNG PHÁP LƯU MẪU
Tại
cơ quan kiểm định quốc gia chỉ lưu
mẫu sinh phẩm ở dạng thành phẩm cuối cùng,
mẫu lưu phải được bảo quản ít
nhất đến khi hết hạn sử dụng.
Mẫu
lưu do phòng kiểm định cấp 2 giữ tại các
cơ sở sản xuất. Các mẫu kiểm định
cấp 2 được lấy cùng thời điểm
với mẫu gửi cho cơ quan Kiểm định
Quốc gia. Mẫu gửi Kiểm định quốc gia
cần bảo quản đúng nhiệt độ quy
định trong suốt quá trình vận chuyển (trong
trường hợp đơn vị sản xuất ở
cách xa cơ quan kiểm định).
Các
mẫu lưu của từng sinh phẩm phải
được đóng gói cẩn thận, gắn xi
(hoặc có băng bảo đảm) ngoài bao bì phải ghi
rõ các thông tin sau:
Tên
sinh phẩm.
Số
loạt.
Số
lượng lưu mẫu.
Ngày
lưu mẫu.
Nhiệt
độ bảo quản trong thời gian lưu mẫu.
Thời
gian lưu mẫu tuỳ thuộc vào từng loại sinh
phẩm và hạn dùng của sinh phẩm đó.